Fibonacci là một dãy số kỳ diệu, xuất hiện trong rất nhiều hiện tượng tự nhiên cũng như xã hội. Trong đầu tư, đây cũng là một công cụ rất hữu ích đối với nhà đầu tư. Cùng Golden Fund tìm hiểu về công cụ Fibonacci trong bài viết này.
Dãy số Fibonacci là gì ?
Dãy Fibonacci là một dãy số trong đó mỗi số là tổng của hai số đứng trước nó. Dãy bắt đầu từ 0 và 1, do đó chuỗi có dạng như sau: 0, 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34,...
Dãy số được phát minh bởi nhà toán học người Ý Fibonacci (thế kỷ XIII). Các tỷ lệ trong dãy số Fibonacci cũng trùng hợp với những tỷ lệ vàng (Golden Ratio) trong xây dựng, kiến trúc và hội họa. Do đó, việc sử dụng công cụ Fibonacci trong đầu tư được dựa trên giả định rằng tâm lý của những người tham gia thị trường được lặp lại và biến động tuân theo tỷ lệ vàng của dãy số.
Fibonacci thoái lui (Fibonacci Retracement)
Trong phân tích kỹ thuật, các mốc Fibonacci thoái lui thường được sử dụng để đo lường tiềm năng của một con sóng điều chỉnh trong mô hình sóng Elliott hoặc xu thế cấp hai trong lý thuyết Dow. Thông thường, các mốc hỗ trợ và kháng cự tiềm năng sẽ nằm ở các mức tỷ số chính là 0,382 ; 0,5 ; 0,618. Dưới đây là ví dụ về hai trường hợp xu hướng tăng và xu hướng giảm.
Fibonacci mở rộng (Fibonacci Extension)
Khác với Fibonacci thoái lui, các mốc Fibonacci mở rộng thường được dùng để đo lường độ dài tiềm năng của con sóng tiếp theo dựa trên xu hướng chính, qua đó cho thấy các mốc kháng cự tiềm năng để chốt lời. Tuy nhiên điểm tương tự với Fibonacci thoái lui, các mốc tiềm năng là các mốc kháng cự và hỗ trợ dựa trên tỷ lệ vàng của Fibonacci tại ngưỡng 1,618; 2,618…
Thông thường, đây là hai công cụ Fibonacci thường được sử dụng nhiều nhất và cho thấy mức độ hiệu quả tốt. Bên cạnh hai công cụ kể trên còn có các công cụ Fibonacci như chu kỳ Fibonacci cho thời gian, Fibonacci vòng cung…
Cách sử dụng các công cụ Fibonacci trong đầu tư
-
Fibonacci thoái lui
Bước 1: Trên biểu đồ giao dịch của Golden Fund, ta chọn khu vực các công cụ Gann và Fibonacci.
Bước 2: Chọn Fibonacci thoái lui
Bước 3: Xác định những điểm xoay của xu hướng. Điểm xoay (Swing point) được định nghĩa là điểm mà xu hướng không còn được giữ vững cấu trúc tăng giá với các đỉnh cao hơn và đáy cao hơn. Ngược lại với cấu trúc giảm giá, đường giá không tạo thành các đáy thấp hơn và đỉnh thấp hơn.
Bước 4: Sau khi xác định các điểm xoay cao và thấp, chúng ta kéo thang đo Fibonacci. Các mốc đảo chiều tiềm năng có thể trùng khớp với các mốc Fibonacci đã nói ở trên.
-
Fibonacci mở rộng
Khác với Fibonacci thoái lui, Fibonacci mở rộng được dựa trên ít nhất hai sóng.
Bước 1: Tương tự như trên, ta chọn công cụ Gann và Fibonacci, kế đến lựa chọn Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng.
Bước 2: Xác định hai con sóng tăng và giảm (hoặc giảm và tăng điều chỉnh trong xu thế giảm). Đây cũng là hai xu thế trong lý thuyết Dow là xu thế cấp 1 và xu thế cấp 2.
Bước 3: Vẽ dựa theo hai con sóng đã được xác định. Bắt đầu từ các điểm thấp và cao của con sóng chính (xu thế cấp 1), sau đó kéo hết con sóng điều chỉnh (xu thế cấp 2). Xác định các mốc mở rộng 1,618 và 2,618… Đây sẽ là các điểm đảo chiều tiềm năng và có thể chốt lời tại các ngưỡng hỗ trợ và kháng cự này.
Các công cụ Fibonacci là những công cụ mạnh mẽ trong việc xác định các mốc kháng cự và hỗ trợ. Việc sử dụng thành thạo công cụ này sẽ là một lợi thế rất lớn đối với nhà đầu tư vàng.