Bên cạnh kỳ lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực cũng là một trong những yếu tố hàng đầu được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm. Vậy lãi suất thực là gì? Nó khác gì với lãi suất danh nghĩa? Những yếu tố tác động lên lãi suất thực? Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Lãi suất thực là gì?
Lãi suất thực là lãi suất đã được điều chỉnh để loại bỏ tác động của lạm phát. Sau khi điều chỉnh, nó phản ánh chi phí thực của vốn đối với người vay và lợi nhuận thực đối với người cho vay hoặc nhà đầu tư. Phản ánh mức độ ưu tiên về thời gian đối với hàng hóa hiện tại so với hàng hóa trong tương lai. Đối với một khoản đầu tư, lãi suất thực được tính như sau:
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát (dự đoán hoặc thực tế)
Lãi suất thực phản ánh những điểm sau:
-
Lãi suất thực bằng lãi suất thị trường quan sát được, đã được điều chỉnh để loại bỏ tác động của lạm phát.
-
Phản ánh giá trị sức mua của lãi suất được trả trên một khoản đầu tư hoặc khoản vay.
-
Đại diện cho mức độ ưu tiên về thời gian của người vay và người cho vay.
-
Lãi suất thực dự đoán dựa trên ước tính về lạm phát trong tương lai trong khoảng thời gian đáo hạn của khoản vay hoặc khoản đầu tư.
-
Nhà đầu tư có thể nhận được tỷ suất sinh lợi âm nếu tỷ lệ lạm phát cao hơn tỷ suất sinh lợi danh nghĩa trên các khoản đầu tư của họ.
Hiểu rõ hơn về lãi suất thực
Trong khi lãi suất danh nghĩa là lãi suất thực sự được trả trên một khoản vay hoặc đầu tư, lãi suất thực phản ánh sự thay đổi về sức mua từ khoản đầu tư hoặc sự giảm sút mà người vay phải chịu. Lãi suất danh nghĩa thường là lãi suất được quảng cáo bởi tổ chức hỗ trợ khoản vay hoặc đầu tư. Việc điều chỉnh lãi suất danh nghĩa để bù đắp cho tác động của lạm phát giúp xác định sự thay đổi trong sức mua của một mức vốn nhất định theo thời gian.
Theo lý thuyết về ưu tiên thời gian của lãi suất, lãi suất thực phản ánh mức độ mà một cá nhân ưu tiên hàng hóa hiện tại so với hàng hóa tương lai. Người vay mong muốn sử dụng vốn hiện tại sẽ thể hiện sự ưu tiên thời gian cao hơn đối với hàng hóa hiện tại so với hàng hóa tương lai và sẵn sàng trả lãi suất cao hơn cho số tiền vay.
Tương tự, người cho vay có xu hướng trì hoãn tiêu dùng sang tương lai sẽ thể hiện sự ưu tiên thời gian thấp hơn và sẵn sàng cho vay với lãi suất thấp hơn. Việc điều chỉnh lạm phát có thể giúp tiết lộ mức độ ưu tiên thời gian giữa các bên tham gia thị trường.
>> Xem thêm: Lãi suất điều hành và tác động đối với giá vàng.
Điểm quan trọng cần chú ý
Đối với lãi suất thực, người tham khảo cần lưu ý một số điểm sau:
Tỷ lệ lạm phát dự kiến
Tỷ lệ lạm phát dự kiến được Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Fed) báo cáo lên Quốc hội, cùng với các báo cáo khác. Các báo cáo bao gồm ước tính cho một giai đoạn ít nhất là ba năm. Hầu hết các lãi suất dự kiến (hoặc dự đoán) được báo cáo dưới dạng phạm vi thay vì các ước tính điểm đơn lẻ.
Vì tỷ lệ lạm phát thực tế có thể không được biết cho đến khi một khoản đầu tư đáo hạn hoặc kết thúc giai đoạn nắm giữ, các lãi suất thực liên quan cần được coi là dự đoán. Điều quan trọng là nhà đầu tư phải cân nhắc các tỷ lệ lạm phát hiện tại và dự kiến khi nghiên cứu nơi đặt tiền của họ. Vì tỷ lệ lạm phát sẽ làm giảm tỷ suất sinh lợi danh nghĩa, hãy tránh các khoản đầu tư thu nhập cố định có tỷ suất sinh lợi thấp có thể dẫn đến tỷ suất sinh lợi thực không đáng kể.
Tác động của lạm phát đối với sức mua của lợi nhuận đầu tư
Trong trường hợp lạm phát là dương, lãi suất thực sẽ thấp hơn lãi suất danh nghĩa được quảng cáo. Ví dụ, nếu một khoản đầu tư như chứng chỉ tiền gửi (CD) có lãi suất 4% mỗi năm và tỷ lệ lạm phát trong cùng thời gian là 3%, lãi suất thực trên khoản đầu tư sẽ là 1% (4% - 3%). Khi xem xét sức mua, giá trị thực của số tiền gửi vào CD sẽ chỉ tăng 1% mỗi năm, không phải 4%.
Nếu số tiền đó được đặt vào tài khoản tiết kiệm với lãi suất 1%, và tỷ lệ lạm phát duy trì ở mức 3%, thì giá trị thực, hoặc sức mua, của số tiền trong tài khoản tiết kiệm sẽ thực sự giảm. Lãi suất thực sẽ là -2% sau khi tính đến lạm phát (1% - 3%).
Sức mua là gì?
Sức mua là giá trị của một đơn vị tiền tệ được biểu hiện dưới dạng số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà một đơn vị tiền có thể mua. Điều này quan trọng vì, tất cả các yếu tố khác đều bằng nhau, lạm phát làm giảm số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà bạn có thể mua. Đối với các khoản đầu tư, sức mua là số tiền tín dụng có sẵn cho khách hàng để mua thêm chứng khoán đối với các chứng khoán có thể ký quỹ hiện có trong tài khoản môi giới. Sức mua cũng được biết đến như là sức mua của một đồng tiền.
>> Xem thêm: CPI & CPI Lõi và tác động đối với giá vàng.
Lạm phát là gì?
Lạm phát là sự suy giảm sức mua của một đơn vị tiền tệ theo thời gian. Tỷ lệ lạm phát, hoặc tỷ lệ suy giảm sức mua, được phản ánh qua Chỉ số Giá tiêu dùng (CPI). CPI đo lường sự thay đổi giá trung bình của một giỏ hàng hóa và dịch vụ được chọn lọc qua một khoảng thời gian nhất định.
Sự gia tăng trong mức giá chung, thường được biểu diễn dưới dạng phần trăm, có nghĩa là một đơn vị tiền tệ mua được ít hơn so với các giai đoạn trước. Lạm phát có thể được so sánh với giảm phát, xảy ra khi sức mua của tiền tăng và giá cả giảm.
Lãi suất thực ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận đầu tư?
Lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa (hoặc lãi suất đã được công bố) trừ đi tỷ lệ lạm phát. Đối với các khoản đầu tư, tỷ lệ lạm phát sẽ làm giảm giá trị của tỷ suất sinh lợi bằng cách giảm tỷ suất sinh lợi thực.
Ví dụ, nếu tỷ suất sinh lợi của trái phiếu bạn nắm giữ là 6% và tỷ lệ lạm phát là 3%, thì tỷ suất sinh lợi thực sẽ là 3%, không phải 6%. Đó là vì lãi suất 6% đã bị điều chỉnh giảm đi 3% để tính đến tác động của lạm phát làm giảm giá trị (6% - 3% = 3%).
Lãi suất thực là lãi suất đã được điều chỉnh cho lạm phát để phản ánh chi phí thực của vốn đối với người vay và lợi nhuận thực đối với người cho vay hoặc nhà đầu tư. Nó phản ánh mức độ ưu tiên về thời gian đối với hàng hóa hiện tại so với hàng hóa trong tương lai và được tính bằng cách lấy lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát.
>> Có thể bạn quan tâm: Cập nhật kiến thức đầu tư từ chuyên gia tại Golden Fund.